KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON HỒNG DỤ
GIAI ĐOẠN 2019 – 2025
---
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường Mầm non Hồng Dụ được thành lập từ năm 1962. Cơ sở vật chất lúc này hết sức khó khăn, chủ yếu là học nhờ đình, chùa, nhà kho hợp tác xã. Tuy vậy các cô giáo vẫn cố gắng hết sức mình vượt qua muôn vàn khó khăn của những ngày vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc vừa hoàn thành tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ, giữ vững phong trào giáo dục Mầm non của địa phương.
Năm 1992 trường được hợp nhất nhà trẻ, mẫu giáo thành trường Mầm non theo quyết định số 83/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 1992 của UBND huyện Ninh Thanh. Lúc này trường gồm có 06 nhóm lớp. Số cán bộ giáo viên là 08 Đ/c.
Năm 2008 trường được đổi tên thành trường Mầm non Hồng Dụ theo Quyết định số 72/2008/QĐ-CT-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch UBND Huyện Ninh Giang.
Đến năm 2009 trường được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương dành một khu đất để quy hoạch và xây trường về khu trung tâm với diện tích là 5750 m2. Trường có khuôn viên đẹp, gọn gàng ngăn nắp, có tường bao xung quanh, có đầy đủ các công trình phụ trợ, nhà vệ sinh các phòng chức năng, bếp ăn một chiều, công trình nước sạch hợp vệ sinh, hệ thống sân vườn được quy hoạch gọn gàng...trường được xây dựng và trưởng thành trên quê hương có truyền thống hiếu học. Trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng bộ địa phương, nhân dân và phụ huynh nhiệt tình ủng hộ. Bên cạnh đó trường luôn nhận được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Hải Dương, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Giang. Vì vậy nhiều năm qua trường luôn giữ vững danh hiệu tập thể lao động Tiên tiến. Cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng và các trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường, đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình yêu nghề, 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Trường được Đảng, chính quyền và nhân dân luôn quan tâm tạo mọi điều kiện để trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong những năm gần đây, nhà trường liên tục đạt tập thể lao động Tiên tiến. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc. Chi bộ nhiều năm liên tục đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh. Có nhiều giáo viên đạt GVDG cấp Huyện; trong đó có 02 giáo viên đạt giải Ba trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện; nhiều CB,GV,NV đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở. Trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 7 năm học 2012; đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 tháng 5 năm 2015.
Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2019 – 2025, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường, là cơ sở quan trọng để ra các quyết sách của Hội đồng trường trong công tác giáo dục tại địa phương.
Xây dựng và triển khai kế hoạch đề án là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục mầm non, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã nhà phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
---
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
1. Điểm mạnh:
- Ban giám hiệu nhà trường: Gồm có 03 đồng chí; Có phẩm chất đạo đức tốt. Có trách nhiệm trong công việc. Độ tuổi trung bình là 42. Trình độ chuyên môn ĐHSP Mầm non. Trình độ quản lý: Đồng chí Hiệu trưởng có trình độ Thạc sỹ; 02 đồng chí PHT đã qua các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục. Lãnh đạo trường nhiều năm trong ngành có kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo. Công tác tổ chức, quản lý của nhà trường đã bắt đầu đi vào chiều sâu, có sự đổi mới, sáng tạo; Kế hoạch thực hiện có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá sâu sát, đúng thực chất và khách quan. Ban giám hiệu nhà trường đã tạo được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 23. Trong đó: Giáo viên: 20; Nhân viên: 03 người; Độ tuổi trung bình là 40; Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, NV: ĐHSP MN là 17; CĐSP MN là 03; THSP MN là 02; Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ là 01; Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt; Đa số có là nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc; có năng lực về quản lý nhóm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ Mầm non; yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tổ chức Đảng, các đoàn thể
+ Chi bộ: Trường có chi bộ gồm 15 đảng viên. Chi bộ đã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, nhà trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong từng năm học, hàng năm liên tục xếp loại chi bộ trong sạch vững mạnh.
+ Công đoàn: Công đoàn đã kết hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động chuyên môn, các phong trào thi đua, các phong trào văn hoá văn nghệ, hỗ trợ ngày công, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
+ Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CB, GV, NV trong nhà trường, luôn tạo khối đoàn kết, thân thiện giúp nhau trong công tác, duy trì và củng cố đơn vị văn hoá, gia đình gương mẫu. Công đoàn nhiều năm liền đạt công đoàn vững mạnh.
+ Đoàn thanh niên Cộng sản HCM: Bước đầu hoạt động có nền nếp, thể hiện vai trò của mình trong việc đi đầu trong các hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trường được xây dựng về một điểm từ năm học 2009-2010 trên một khuôn viên 5750m2 với 10 phòng học tương đối đầy đủ trang thiết bị dạy học, 05 phòng chức năng, khu bếp ăn 1 chiều được thiết kế hợp lý, sân chơi có đồ chơi ngoài trời, vườn cây và hệ thống nước sạch đảm bảo đủ nước sử dụng cho trẻ….
+ Năm học 2018-2019 nhà trường đã tiến hành cải tạo, tu sửa khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ gắn liền với hệ thống đồ chơi phát triển thể chất sắp xếp hợp lý, thuận tiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển thể chất, kỹ năng và tình cảm xã hội. Môi trường xung quanh trường lớp sạch, đẹp, an toàn cho trẻ tham gia các hoạt động, đồ dùng đồ chơi ngoài trời đa dạng, phong phú.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục:
+ Tổng số nhóm, lớp: 10 nhóm, lớp; trong đó nhà trẻ 04 nhóm; Mẫu giáo 06 lớp. Tổng số học sinh huy động trong những năm gần đây trung bình đạt: 240 cháu.
Trong đó: Nhà trẻ đạt > 50%; Mẫu giáo đạt 99-100%. Trong đó mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở cả 2 thể thấp còi và nhẹ cân giảm từ 2,0% xuống còn 0,7% vào năm học 2018-2019. Trong những năm gần đây nhà trường đặc biệt chú trọng công tác nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Thành tích nổi bất của nhà trường:
+ Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu tập thể LĐTT, có nhiều cá nhân đạt CSTĐ cấp cơ sở, Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, tham gia nhiều hoạt động phong trào của Huyện, xã.... Trong năm học 2017 - 2018, trường có 02 Giáo viên được công nhận GVDG cấp Huyện; 01 giáo viên được công nhận GV làm tổ trưởng chuyên môn giỏi cấp Huyện; Đạt giải Khuyến khích hội thi Ngày hội âm nhạc của Bé cấp huyện; Xếp thứ Ba hội thi Xây dựng Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp Huyện. Trong năm học 2018 - 2019, trường có 02 Giáo viên được công nhận GVDG cấp Huyện; 02 giáo viên được công nhận GV làm tổ trưởng chuyên môn giỏi cấp Huyện; Trong đó có 01 giáo viên đạt giải Ba và 01 tổ trưởng chuyên môn đạt giải Ba. Xếp thứ 3 toàn Huyện tại hội thi Ngày hội âm nhạc của Bé; Xếp thứ Nhất hội thi Đồ dùng đồ chơi ngoài trời tự làm cấp Huyện.
2. Điểm hạn chế
- Về đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên:
+ Ban giám hiệu nhà trường có 1 đồng chí PHT mới được bổ nhiệm vì vậy còn có những điểm hạn chế trong công tác quản lý chỉ đạo.
+ Tổng số giáo viên, nhân viên hợp đồng nhiều: 07 người. Trong đó giáo viên 04 người, nhân viên 03 người. Mức tiền công chi trả cho giáo viên và lao động hợp đồng chưa cao, do vậy bản thân giáo viên và người lao động hợp đồng chưa thực sự yên tâm công tác và gắn bó với nghề;
+ Cá biệt trong Đội ngũ vẫn còn 1 số ít giáo viên chưa thật sự có trách nhiệm trong công việc; thiếu nhiệt tình, hạn chế từng mặt về năng lực về quản lý nhóm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ;
+ Độ tuổi của 1 số giáo viên cao ( 07 giáo viên từ 45 -53 tuổi ) do đó khả năng cập nhật nắm bắt những vấn đề mới, ứng dụng CNTT trong giảng dạy; tổ chức các hoạt động cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có những hạn chế.
+ Công tác bồi dưỡng đội ngũ chưa khoa học chưa có trọng tâm, trọng điểm; thiếu tính kế thừa và lan tỏa.
- Về cơ sở vật chất:
+ Hồng Dụ là một xã nhỏ, điều kiện kinh tế còn khó khăn. Nên hàng năm kinh phí dành cho tu sửa bổ sung cơ sở vật chất của nhà trường không có. Nguồn kinh phí chủ yếu do phụ huynh đóng góp nên chỉ đủ để đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học và tu sửa nhỏ
+ Trường được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2009 đến nay đã bắt đầu xuống cấp: Lan can mọt rỗng không đảm bảo an toàn; Nhà vệ sinh thấm dột không đảm bảo về mặt sức khỏe cho trẻ và gây mất mỹ quan; Nền nhà phồng gạch bong tróc nhiều không đảm bảo an toàn cho trẻ; Bàn ghế cho trẻ hỏng hóc nhiều; Sân chơi còn ½ diện tích chưa được lát gạch đỏ đồng bộ…
- Chất lượng chăm sóc giáo dục:
+ Trẻ Nhà trẻ ra lớp trong những tháng đầu năm học chưa cao. Tỷ lệ ăn bán trú mới đạt bằng kế hoạch chung của Huyện hàng năm; Kết quả đánh giá trẻ các độ tuổi ở lĩnh vực Phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội còn thấp hơn so với các lĩnh vực khác.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ còn ít nặng về lý thuyết thiếu tính sáng tạo và sự phù hợp với xu thế phát triển của xã hội; Các hoạt động trải nghiệm chưa thường xuyên
- Thành tích nổi bất của nhà trường:
+ Chưa có những thành tích cao nổi bật; Chưa có những nhân tố điển hình trong phong trào GDMN của Huyện.
3. Thời cơ:
- Trong những năm gần đây, bậc học mầm non huyện Ninh Giang đã có sự phát triển vượt bậc, cụ thể: Công tác bồi dưỡng đội ngũ thiết thực, hiệu quả; công tác chỉ đạo sát sao, hướng dẫn tư vấn kịp thời, chất lượng đội ngũ có sự thay đổi lớn: Công tác quản lí hiệu quả, giáo viên tích cực, sáng tạo, chất lượng giáo dục tốt, có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia và đạt cấp độ cao về kiểm định chất lượng giáo dục…Đây chính là cơ hội để các nhà trường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau…
- Nhà trường được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể trong địa phương. Đặc biệt là sự quan tam của Phòng Giáo dục và Đào tạo và UBND huyện Ninh Giang.
- Ban đại diện cha mẹ trẻ em hoạt động có hiệu quả, được sự tín nhiệm của đông đảo cha mẹ trẻ. Cha mẹ trẻ đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ năm học và tổ chức hoạt động GD; tích cực cùng nhà trường trong công tác tuyên truyền, vận động tài trợ để tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động, ngày lễ, ngày hội cho trẻ…
- Công tác truyền thông về GDMN có nhiều thuận lợi: Công nghệ thông tin phát triển, công tác truyền thông được nhà trường quan tâm, chú trọng…
4. Thách thức:
- Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, sự đổi mới của chương trình giáo dục các cấp học, đòi hỏi giáo dục mầm non cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 phổ thông và việc học tập lâu dài. Đặc biệt việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ngày càng trẻ nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
- Xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu của xã hội và phụ huynh ngày càng cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ hội nhập; Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao. Chính vì thế việc ứng dụng CNTT trong CSGD trẻ, khả năng tư duy, sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên đòi hỏi ngày càng cao.
---
III. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ
1. Tầm nhìn
Chúng tôi hướng đến xây dựng một một ngôi trường hạnh phúc, an toàn, thân thiện và uy tín. Nơi khởi đầu tình yêu thương; nơi đạt được những yêu cầu tốt nhất trong chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, trí tuệ cũng như những kỹ năng sống của trẻ ngay từ khi trẻ còn nhỏ.
Chúng tôi khuyến khích trẻ không ngừng phát triển các mối quan hệ tự nhiên và xã hội xung quanh mình, từ đó kích thích sự tò mò ham thích khám phá, mong muốn tìm hiểu thế giới xung quanh của trẻ, điều này sẽ giúp các bé có cơ hội rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển tính tích cực chủ động, sáng tạo, phát triển hết tài năng của mình và luôn có khát vọng vươn lên.
Chúng tôi mong muốn tạo dựng một môi trường làm việc mà ở đó giáo viên được cống hiến, giáo viên có động lực để sáng tạo.
2. Sứ mệnh
Tại trường mầm non Hồng Dụ, chúng tôi tin tưởng rằng không có gì quan trọng hơn sự nghiệp CSGD trẻ. Là những người hoạt động lâu năm trong ngành giáo dục, chúng tôi hiểu rằng độ tuổi từ 1 đến 6 tuổi là khoảng thời gian quan trọng nhất của trẻ thơ, thời điểm mà trí thông minh, sự sáng tạo cũng như sự lớn lên về thể chất của trẻ được phát triển cao nhất. Nhiệm vụ của trường Hồng Dụ là mang tới cho các bé một môi trường giáo dục An toàn – Thân thiện – Tận tâm. Phát triển theo phương châm “Trẻ là trung tâm trong quá trình CSGD”.
Sứ mệnh của trường là thực hiện tốt chương trình CSGD mầm non đã được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành nhằm tạo giúp trẻ phát triển nhân cách toàn diện.
Xây dựng một nhà trường có tính kỉ cương, nề nếp, dân chủ. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đoàn kết, yêu thương, hỗ trợ và phối hợp tích cực với nhau trong công việc. Mỗi cá nhân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm làm việc chủ động, tích cực, sáng tạo, hiệu quả. Đề cao tính trung thực, khách quan, tất cả cùng hướng đến sự phát triển chung của nhà trường.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
- Tinh thần đoàn kết
- Tính trung thực, Sống yêu thương, nhân ái
- Lòng tự trọng, tự tôn
- Tinh thần trách nhiệm
- Tính sáng tạo, hợp tác, sẻ chia và Khát vọng vươn lên
4. Phương châm hành động
- “Xây dựng trường mầm non Lấy trẻ làm trung tâm” là trách nhiệm, là mục tiêu và phương châm hành động của nhà trường.
- Trường Mầm non Hồng Dụ luôn là trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện và là địa chỉ đáng tin cậy cho các bậc phụ huynh.
- Là tập thể luôn đoàn kết nhất trí cao trong mọi công việc, trên dưới một lòng vì mục tiêu chung là nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để nhà trường ngày càng phát triển bền vững và đi lên.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
- Là ngôi nhà lý tưởng, tràn ngập hạnh phúc: Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
---
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LỰƠC, CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN.
1. Mục tiêu chiến lược: Xây dựng nhà trường ổn định, từng bước phát triển, là ngôi trường có uy tín, là mô hình chăm sóc giáo dục có chất lượng cao đạt các mức độ theo qui định của kiểm định chất lượng giáo dục đạt mức độ 3 và trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, phù hợp với xu thế phát triển của địa phương, của đất nước.
1.1. Xây dựng và Phát triển đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức và sáng tạo” để trẻ noi theo.
1.2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và yêu cầu của xã hội.
1.3. Huy động tối đa các nguồn lực tài chính. Tăng cường Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, thiết bị CSGD trẻ theo hướng hiện đại
- Huy động các nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả; tăng cường ứng dụng CNTT trong CSGD trẻ.
- Xin chủ trương về huy động mọi nguồn lực, mạnh thường quân, phối hợp với phụ huynh học sinh…nhằm tạo nguồn tài chính dồi dào để đủ đảm bảo chủ động thực hiện các chiến lược phát triển nhà trường.
1.4. Thực hiện tốt Công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Nhà trường xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, nâng cấp hệ thống đường truyền Internet, xây dựng quy chế sử dụng thư điện tử, website; hệ thống thông tin truyền thông trong nhà trường.
1.5. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa nhà trường với cộng đồng và cha mẹ trẻ
- Tăng cường công tác phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Hội cha mẹ trẻ em nhằm giáo dục con em.
- Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
1.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác Lãnh đạo và quản lí
- Xây dựng đội ngũ CBQL có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sáng, lành mạnh; tâm huyết với nghề, làm việc tận tụy với tinh thần trách nhiệm cao
- Tạo môi trường, động lực để mọi người làm việc; tạo ra những thay đổi; xây dựng văn hóa trường học, kiến tạo tổ chức nhà trường, xây dựng nhà trường thành tổ chức học tập trong đó CBQL là người dẫn đầu.
2. Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ. Đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động CSGD trẻ theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và đánh giá sự phát triển của trẻ theo theo các lĩnh vực phát triển. Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, tổ chức các hoạt động trải nghiệm; lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào các hoạt động giáo dục của trẻ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ứng dụng CNTT trong CSGD trẻ và công tác quản lý. Đổi mới công tác quản lý, áp dụng có hiệu quả các bộ chuẩn vào việc đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi.
- Duy trì có giữ vững chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1, KĐCLGD cấp độ 2, tích cực thực hiện công tác tham mưu có hiệu quả để cải thiện các tiêu chí chưa đạt đảm bảo yêu cầu trường đạt chuẩn cấp độ 3
---
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát triển qui mô trường lớp
1.1. Chỉ tiêu:
* Quy mô phát triển
- Năm học 2019 – 2020:
+ Số trẻ điều tra NT: 126
+ Số trẻ điều tra MG: 174
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 65
+ Số trẻ MG huy động: 174
- Năm học 2020 – 2021:
+ Số trẻ điều tra NT: 130
+ Số trẻ điều tra MG: 160
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 67
+ Số trẻ MG huy động: 160
- Năm học 2021 – 2022:
+ Số trẻ điều tra NT: 128
+ Số trẻ điều tra MG: 162
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 67
+ Số trẻ MG huy động: 162
- Năm học 2022 – 2023:
+ Số trẻ điều tra NT: 133
+ Số trẻ điều tra MG: 163
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 75
+ Số trẻ MG huy động: 163
- Năm học 2023 – 2024:
+ Số trẻ điều tra NT: 139
+ Số trẻ điều tra MG: 166
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 78
+ Số trẻ MG huy động: 166
- Năm học 2024 – 2025:
+ Số trẻ điều tra NT: 142
+ Số trẻ điều tra MG: 173
+ Số lớp NT: 04
+ Số lớp MG: 06
+ Số trẻ NT huy động: 80
+ Số trẻ MG huy động: 173
1.2. Giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác tuyên tuyền vận động về mục tiêu, tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
- Thực hiện tốt công tác huy động trẻ hàng năm bằng các biện pháp truyền thông
- Tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường mầm non.
- Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Duy trì giữ vững đạt chuẩn PCGDMNTNT cho những năm tiếp theo; khai thác dữ liệu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
- Thực hiện kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về Ban hành qui định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Chỉ đạo giáo viên tăng cường học hỏi, khai thác,sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CS-GD trẻ.
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tiếp cận mô hình giáo dục hiện đại
2.1. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu duy trì tốt các chỉ tiêu sau: 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần. Không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. 100% trẻ được khám bệnh sức khỏe định kỳ. Giảm tỷ lệ trẻ SDDCN xuống dưới 1%; Thấp còi dưới 1%. Trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng: trẻ được can thiệp đạt 100%
- Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ đạt chuyên cần 98,0 – 98,5 %; Bé ngoan đạt 90-95%; Bé ngoan toàn diện đạt 80% - 85%. Trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn PT trẻ 5 tuổi: đạt 100%
- Triển khai cho 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi làm quen với tiếng Anh;
2.2. Giải pháp thực hiện
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường. Tập trung triển khai tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong GDMN phù hợp với từng độ tuổi.
- Tổ chức thực hiện tốt chương trình GDMN sau chỉnh sửa, bổ sung theo Thông tư 28/2016/TT-BGD-ĐT. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế trường, lớp, phù hợp với văn hóa địa phương, phù hợp khả năng và nhu cầu của trẻ. Đảm bảo các tiêu chí giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Triển khai cho trẻ 5 tuổi làm quan với tiếng Anh. Tăng cường giám sát, quản lí việc tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi làm quen với tiếng Anh, đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mẫu giáo và đảm bảo chất lượng; chỉ triển khai tài liệu cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh khi đã được Sở GD&ĐT thẩm định.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và thực hiện việc bồi dưỡng có chất lượng trong đó chú trọng tới các chuyên đề hàng năm đã triển khai. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng hè, dự hội thi cấp trường, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên giỏi các cấp, thi đua hàng năm…
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của các ban, ngành triển khai, gắn với chủ đề của từng năm học. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nhà trường như: Hội thi, chuyên đề, viết sáng kiến, thi giáo viên dạy giỏi, làm đồ dùng đồ chơi tự tạo... Phấn đấu có nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp và có nhiều sáng kiến có giá trị được áp dụng vào thực tiễn.
- Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non theo phương pháp đổi mới, tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo theo hướng tích hợp của từng chủ đề, phù hợp với lứa tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp đa dạng, phong phú và hấp dẫn trẻ để thu hút sự hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, khám phá của trẻ, tận dụng mọi cơ hội cho trẻ thực hành trải nghiệm ở mọi nơi mọi lúc.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất và tinh thần; tăng cường phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường; thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng dịch kịp thời cho trẻ; nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cân đối và hợp lý; tổ chức thực hiện đúng chế độ ăn-ngủ của trẻ theo yêu cầu từng độ tuổi; thực hiện khám sức khỏe định kỳ, cân, đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ phát triển đầy đủ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học và huy động các nguồn lực cùng chăm lo phát triển giáo dục mầm non trong các bậc cha mẹ và cộng đồng. Tích cực vận động, phối hợp với các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, có biện pháp phòng chống trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì nhằm hạn chế tối đa tỉ lệ trẻ duy dinh dưỡng, trẻ béo phì.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm chấn chỉnh và tư vấn điều chỉnh kịp thời những nội dung, phương pháp thiếu khả thi và chưa hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về “Xây dựng bếp ăn bán trú đảm bảo chất lượng trong trường mầm non”; Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo qui định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ; Thực hiện nghiệm túc các qui định về công tác bán trú theo Hướng dẫn số 30/HD-PGDĐT ngày 30/11/2018 của PGD&ĐT về công tác tổ chức ăn bán trú trong trường mầm non. Xây dựng chế độ ăn cho trẻ đảm bảo cân đối, đa dạng, hợp lí, phù hợp với độ tuổi, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo qui định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT. Triển khai sử dụng phần mềm “Phân hệ phần mềm quản lí công tác bán trú trong các cơ sở GDMN” của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển và chuyển giao công nghệ Việt Nam (Viettec.,Corp). Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đủ về số lượng, làm việc chất lượng, hiệu quả
3.1. Chỉ tiêu:
Mục tiêu phát triển đến năm 2025 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 95%.
+ Đánh giá chuẩn Cán bộ quản lý hằng năm xếp loại xuất sắc 100%
+ Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên xếp loại xuất sắc 90%, Khá 10%
- Có trên 30% số hoạt động CSGD hàng ngày sử dụng công nghệ thông tin.
- Phấn đấu đến năm 2025 CBGV-NV có 100% trình độ ĐHSPMN
- Giáo viên đạt “Giáo viên dạy giỏi cấp trường” tỷ lệ 100%, cấp huyện tỷ lệ 35%, cấp tỉnh tỷ lệ 5%.
- Phát triển đảng viên trong nhà trường tỷ lệ: 100%
- Nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động Tiên tiến, đạt cơ quan đơn vị văn hóa.
+ Phát triển đảng viên hàng năm trong nhà trường từ 1-2 đảng viên. 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Giải pháp thực hiện
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên nhân viên, người lao động.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng gắn với tự bồi dưỡng của từng CB,GV một cách hiệu quả.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, nắm bắt và triển khai kịp thời, thực hiện có hiệu quả các công văn chỉ đạo của lãnh đạo các cấp. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức nhà giáo đáp ứng yêu cầu mới hiện nay; luôn đổi mới công tác chỉ đạo, có kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện phù hợp đặc điểm tình hình của nhà trường.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn vững vàng. Giáo viên không ngừng nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Tin học, Ngoại ngữ, Nhạc, Họa v.v đáp ứng chương trình giáo dục mầm non. Mỗi giáo viên có 01 sáng kiến cải tiến, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm học. Giáo viên có kế hoạch, có kiến thức và kỹ năng chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật (nếu có). Hằng năm tổ chuyên môn có ít nhất 02 chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục.
- Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện chương trình GDMN và các chuyên đề mới triển khai giữa các trường mầm non và giáo viên các khối, lớp trong trường với nhau. Chú trọng đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, trong đó chú trọng tới việc phát triển chương trình phù hợp với thực tế, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài giảng; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục trong CB-GV thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống, tuyệt đối không có những hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo; theo dõi, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm…
- Luôn tạo mọi điều kiện cho CB-GV đi học, tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp chuyên môn, và lý luận chính trị do các cấp, các ban ngành tổ chức; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong nhà trường và tổ chức hướng dẫn cho giáo viên thực hiện theo kế hoạch triển khai.
- Thực hiện việc quản lý, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN và đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tiếp tục triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong đội ngũ CB-GV; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ kế cận một cách dài hạn.
- Rà soát lại nguồn nhân lực hiện có để tổ chức, sắp xếp đội ngũ CBVC trong nhà trường, phân công nhiệm vụ hợp lý, tổ chức hoạt động chuyên môn, đoàn thể như: Tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ văn phòng phù hợp với khả năng và năng lực chuyên môn… Phân công, bố trí giáo viên dạy các nhóm, lớp phù hợp và đúng theo qui định.
- Chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp, sáp nhập các trường mầm non theo Đề án tổ chức sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Hải Dương giai đoạn 2019-2021 theo Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 7/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
4.1. Chỉ tiêu:
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; đầy đủ các phòng học, phòng chức năng kiên cố, đồ dùng trang thiết bị theo Thông tư 02/2010/TT-BGD&ĐT. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.
4.2. Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục tham mưu các cấp lãnh đạo xin kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa, bổ sung CSVC trong nhà trường, từng bước đáp ứng CSVC theo hướng hiện đại và đồng bộ.
- Từng bước bổ sung, hoàn thiện dần CSVC- ĐDĐC –TTBDH đảm bảo các danh mục tối thiểu theo qui định của từng độ tuổi phục vụ các hoạt động CS-GD-ND trẻ trong nhà trường.
- Xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh- sạch- đẹp, tạo MTGD thân thiện trong trường mầm non; đảm bảo CSVC-TTBDH theo yêu cầu chuẩn của trường chuẩn quốc gia; tập trung xây dựng vườn cây, vườn hoa… bổ sung đồ chơi ngoài trời, vườn cổ tích, khu vui chơi khám phá trải nghiệm ngoài trời, khu PTVĐ…đảm bảo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Phát động phong trào sưu tầm, làm ĐDĐC tự tạo từ nguyên vật liệu thải bỏ trong đội ngũ GV; bảo quản và khai thác các phương tiện, ĐDĐC-TTB hiện có đưa vào sử dụng có hiệu quả.
- Huy động mọi nguồn lực xây dựng, mua sắm trang thiết bị theo hướng chuẩn quốc gia mức độ 2. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm chăm lo, hỗ trợ vật liệu tái sử dụng để làm đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ hoạt động, tạo cảnh quan môi trường xanh-sạch- đẹp trong trường mầm non.
- Nhà trường chủ động trong việc sử dụng trang thiết bị các phương tiện dạy học, hiệu quả, tránh lãng phí và sử dụng không đúng mục đích. Hàng năm có kế hoạch duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất chống xuống cấp; Tăng cường làm đồ dùng dạy học, có chế độ khuyến khích, hỗ trợ giáo viên có thành tích trong lĩnh vực này.
5. Đổi mới phương pháp giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác tuyền thông về GDMN
5.1. Chỉ tiêu:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non; có phẩm chất chính trị, đạo đức, nhân cách nhà giáo; có năng lực chuyên môn vững vàng; có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Mục tiêu phát triển đến năm 2025 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt: 100% CBQL-GV-NV có trình độ chuyên môn trên chuẩn, có trình độ ngoại ngữ, tin học; đáp ứng được yêu cầu phát triển của GDMN trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2025.
5.2. Giải pháp thực hiện
- Chỉ đạo giáo viên tăng cường học hỏi, khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhất là hướng dẫn trẻ thực hiện trò chơi trên các phần mềm công nghệ, góp phần đổi mới phương pháp CS-GD trẻ; thực hiện tốt các phần mềm dinh dưỡng, bán trú trong xây dựng và cân đối khẩu phần ăn cho trẻ và các phần mềm quản lý khác cho hoạt động giáo dục mầm non.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các thành viên trong hội đồng tự đánh giá của nhà trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD.
- Tăng cường các hình thức kiểm tra, dự giờ các hoạt động trên lớp: đột xuất , định kỳ, báo trước nhất là kiểm tra đột xuất, đi sâu kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chương trình GDMN mới ở các độ tuổi, nhất là những vấn đề giáo viên còn nhiều hạn chế; kịp thời góp ý, điều chỉnh, bổ sung cho giáo viên thực hiện. Phân công, phối hợp giữa Ban giám hiệu, tổ chức công đoàn, tổ trưởng các bộ phận và y tế trường học kiểm tra, giám sát các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý tốt nguồn thu-chi, chủ động trong quản lý kế hoạch tài chính; Tiết kiệm các khoản chi phí để tập trung tài chính cho các hoạt động phát triển của nhà trường; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ về tài chính, hoạch toán minh bạch các nguồn thu, chi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính.
- Thực hiện niêm yết, công khai kịp thời các nội dung theo qui định.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường, đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng thực chất.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Phân công lao động phù hợp với năng lực, trình độ của từng CB-GV-NV nhằm nâng cao hiệu quả công tác và phát huy năng lực của từng cá nhân.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các qui định về quản lý tài chính, qui chế dân chủ trong nhà trường, về công khai các khoản thu theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, nội dung, hình thức công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGD-ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 61/2017TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với các đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
- Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/08/2018 của của Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế và kế hoạch kiểm tra của từng cá nhân Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng, tổ trưởng rõ ràng; tổ chức phối hợp thực hiện có hiệu quả.
---
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
* Giai đoạn 1 : Từ năm 2019 – 2021:
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. Lập kế hoạch và triển khai, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Rà soát lại nguồn nhân lực hiện có để tổ chức, sắp xếp đội ngũ CBVC trong nhà trường, phân công nhiệm vụ hợp lý, tổ chức hoạt động chuyên môn, đoàn thể như: Tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ văn phòng phù hợp với khả năng và năng lực chuyên môn… Phân công, bố trí giáo viên dạy các nhóm, lớp phù hợp và đúng theo qui định.
- Chấp hành nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp, sáp nhập các trường mầm non theo Đề án tổ chức sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Hải Dương giai đoạn 2019-2021 theo Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 7/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh- sạch- đẹp, tạo MTGD thân thiện trong trường mầm non; đảm bảo CSVC-TTBDH theo yêu cầu chuẩn của trường chuẩn quốc gia; tập trung xây dựng vườn cây, vườn hoa… bổ sung đồ chơi ngoài trời, vườn cổ tích, khu vui chơi khám phá trải nghiệm ngoài trời, khu PTVĐ…đảm bảo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn vững vàng. Giáo viên không ngừng nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Tin học, Ngoại ngữ, Nhạc, Họa v.v đáp ứng chương trình giáo dục mầm non. Chú trọng đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, trong đó chú trọng tới việc phát triển chương trình phù hợp với thực tế, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài giảng; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
* Giai đoạn 2: Từ năm 2021 – 2023
- Duy trì có giữ vững chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1, KĐCLGD cấp độ 2, tích cực thực hiện công tác tham mưu có hiệu quả để cải thiện các tiêu chí chưa đạt đảm bảo yêu cầu trường đạt chuẩn cấp độ 3
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ứng dụng CNTT trong CSGD trẻ và công tác quản lý. Đổi mới công tác quản lý, áp dụng có hiệu quả các bộ chuẩn vào việc đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ hiện đại và kết nối, nâng cấp hệ thống đường truyền Internet, xây dựng quy chế sử dụng thư điện tử, website; hệ thống thông tin truyền thông trong nhà trường. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu nhà trường.
* Giai đoạn 3: Từ năm 2023 – 2025
- Phát triển qui mô trường, đảm bảo cân đối về cơ cấu nhóm trẻ - lớp mẫu giáo và hướng tới áp dụng các mô hình giáo dục tiên tiến, chất lượng cao.
- Tiếp cận tốt với các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại, tiên tiến.
- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm tiếp theo.
2. Phân công nhiệm vụ
- Hiệu trưởng:
+ Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. Lập kế hoạch và triển khai, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện rà soát cơ sở vật chất lên kế hoạch dự trù, cải tạo mua sắm trang thiết, đồ dùng đồ chơi tối thiểu theo quy định.
+ Tham mưu lãnh đạo các cấp về phê duyệt chủ trương và kinh phí xây dựng những hạng mục cơ sở vật chất theo quy định và bổ sung nhân sự cho trường.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
- Phó hiệu trưởng:
+ Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của phó hiệu hiệu trưởng được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn.Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
- Tổ trưởng (chuyên môn và Văn phòng):
* Đối với tổ trưởng chuyên môn
+ Phối hợp với phụ trách Chuyên môn nhà trường trong việc triển khai các giải pháp đổi mới, cụ thể hóa việc ứng dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
+ Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
+ Phối hợp với các đoàn thể trong trường tham mưu cho BGH tổ chức triển khai nhiệm vụ hàng năm đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước.
+ Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
* Tổ văn phòng
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Thực hiện thu-chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu-chi, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ các hoạt động trong nhà trường.
- Giáo viên, nhân viên:
+ Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện, thông tin kịp thời những vướng mắc để điều chỉnh kịp thời, đưa ra các giải pháp để thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển chiến lược giáo dục của nhà trường.
- Đối với các tổ chức, Đoàn thể trong nhà trường:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
---
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Để thực hiện tốt kế hoạch phát triển nhà trường việc đầu tiên là phải xây dựng được khối đoàn kết nội bộ đây là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định đến sự thành công của trường. Tiếp đến là triển khai các kế hoạch một cách khoa học và thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch. Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2019-2025 là văn bản định hướng cho sự phát triển của nhà trường, trên cơ sở đó từng tổ chức và mỗi cá nhân nghiên cứu để điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù hợp với sự phát triển chung nhà trường. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2019- 2025 đã xác định rõ định hướng, mục tiêu, chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận hành và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường Mầm non là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các Nghị Quyết của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo; Kế hoạch của Tỉnh ủy tỉnh Hải Dương về thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; và các văn bản chỉ đạo khác của các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục. Trường Mầm non Hồng Dụ quyết tâm xây dựng một ngôi trường luôn phát triển bền vững.
2. Kiến nghị:
* Đối với UBND huyện
- Hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính để Nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.
- Giải quyết tình trạng thiếu giáo viên theo quy định, đồng thời hỗ trợ chế độ chính sách cho các nhân viên dinh dưỡng.
* Đối với Phòng GD&ĐT
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và hỗ trợ cho Trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động hoạt động nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.
- Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định và hỗ trợ chính sách cho nhân viên nuôi dưỡng.
* Đối với địa phương
- Quan tâm, hỗ trợ về cơ sở vật chất để nhà trường xây dựng môi trường bên ngoài phong phú cho trẻ hoạt động.
Trên đây là bản kế hoạch chiến lược phát triển của trường mầm non Hồng Dụ giai đoạn 2019-2025; Đề nghị các bộ phận, các cá nhân trong trường phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả.
HIỆU TRƯỞNG
Đinh Thị Thu Huyền